Trong toán học, thuật ngữ phương trình bậc hai thường được hiểu là phương trình đại số bậc hai của một ẩn. Khi nói đến các phương trình có nhiều ẩn hơn, người ta thường chỉ rõ số ẩn, chẳng hạn phương trình bậc hai hai ẩn.Trong bài này chỉ nói về phương trình bậc hai một ẩn. Các phương trình bậc hai, hai ẩn thường được đề cập đến trong các hệ phương trình.Đồ thị của hàm bậc hai:
y = x2 - x - 2 = (x+1)(x-2)
Các điểm x = -1 và x = 2 trên trục x mà đồ thị này cắt trục x là nghiệm của phương trình bậc hai: x2 - x - 2 = 0Dạng tổng quát của phương trình bậc hai một ẩn làa.x2 + b.x + c = 0 trong đó a ≠ 0, các số a, b và c là các hằng số (thực hoặc phức) được gọi là các hệ số: a là hệ số của x², b là hệ số của x và c là hằng số hay số hạng tự do.Khi xét trên trường số thực, nghĩa là chỉ tìm các giá trị thực thỏa mãn phương trình, phương trình có thể có hai nghiệm khác nhau (còn nói là hai nghiệm phân biệt), hai nghiệm bằng nhau (có nghiệm kép hoặc nghiệm bội hai) hoặc không có nghiệm (vô nghiệm).Khi xét trên trường số phức, phương trình luôn có hai nghiệm (có thể phân biệt hoặc không, mà ta sẽ ký hiệu là x1 và x2.Các nghiệm này có thể tính được nhờ sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.Trong một số trường hợp, các phương trình bậc cao hơn cũng có thể quy về một phương trình bậc hai, nhờ cách đặt ẩn phụ, ví dụ:Phương trình trùng phươngax4 + bx2 + c = 0. dẫn tới phương trìnha.z2 + b.z + c = 0 hay phương trình bậc sáu2x6 + 3x3 + 5 = 0. dẫn tới:2z2 + 3z + 5 = 0, trong đó z = x3.
y = x2 - x - 2 = (x+1)(x-2)
Các điểm x = -1 và x = 2 trên trục x mà đồ thị này cắt trục x là nghiệm của phương trình bậc hai: x2 - x - 2 = 0Dạng tổng quát của phương trình bậc hai một ẩn làa.x2 + b.x + c = 0 trong đó a ≠ 0, các số a, b và c là các hằng số (thực hoặc phức) được gọi là các hệ số: a là hệ số của x², b là hệ số của x và c là hằng số hay số hạng tự do.Khi xét trên trường số thực, nghĩa là chỉ tìm các giá trị thực thỏa mãn phương trình, phương trình có thể có hai nghiệm khác nhau (còn nói là hai nghiệm phân biệt), hai nghiệm bằng nhau (có nghiệm kép hoặc nghiệm bội hai) hoặc không có nghiệm (vô nghiệm).Khi xét trên trường số phức, phương trình luôn có hai nghiệm (có thể phân biệt hoặc không, mà ta sẽ ký hiệu là x1 và x2.Các nghiệm này có thể tính được nhờ sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.Trong một số trường hợp, các phương trình bậc cao hơn cũng có thể quy về một phương trình bậc hai, nhờ cách đặt ẩn phụ, ví dụ:Phương trình trùng phươngax4 + bx2 + c = 0. dẫn tới phương trìnha.z2 + b.z + c = 0 hay phương trình bậc sáu2x6 + 3x3 + 5 = 0. dẫn tới:2z2 + 3z + 5 = 0, trong đó z = x3.